Đàn bà xấu thì không có quà      20/03/2007

Buổi trưa


Nàng Nấm rất ghét những buổi trưa. Khi ăn cơm xong chị em tản
đi hết. Họ đi thực hiện những ước mơ ban đêm. Chỉ còn lại một mình nàng Nấm đối diện対決 với thân phận身分 mình trong ánh sáng ban ngày, khi không còn giấc mơ bao phủ覆う nữa.

Namは昼が嫌いだ。食事が終わると兄弟はみんないなくなる。夜の楽しみに出かける。ただ私だけが残り日中にもう夢を覆うものは無い昼の光の中で私は1人でいなければならない。

Mười ba tuổi nàng Nấm đã nhận chân được diện mạo容貌 của mình. Tạo hoá thật trớ trêu愚弄 đã cho nàng là thân gái với nước da trắng nõn柔かい, khuôn mặt trái xoan卵形. Thiên hạ天下 kháoうわさ nhau: mặt trái xoan da trắng mẹ mắng cũng mua. Nhưng ai dám mua nàng Nấm với đôi chân ngắn cũn短い chỉ bằng một nửa mình trên. Bị chúng bạn cười nhạoからかう nàng Nấm bỏ học, mặc dù tạo hoá đã kèm加える thêm cho nàng một trí tuệ智恵 sáng láng. 聡明

13歳になってNamは自分の容貌を受け入れた。自分は柔かく白い肌で卵形の国の娘を愚弄するようになった。世間の人々はうわさをしあう。:肌が白く卵形の顔の母も買う。でも誰も私の半分の足のNamは買う。友人からはからかわれて学校を止める。頭がいいのにもかかわらずだ。
Chị gái thương em mang về thành phố nuôi nấng育てる. Để không phải phụ công chị nàng Nấm đã chăm lo việc nhà cho chị. Sáng sáng nàng Nấm dậy từ năm giờ quét dọn sạch sẽ nhà cửa rồi đặt nước pha trà cho anh rể, nấu ăn sáng cho chị gái. Đến bảy giờ nàng Nấm gõ cửa căn phòng cuối cùng để đánh起す thức anh chị dậy đi làm cũng là để quét tước.

姉は妹が好きでいつに町へ連れて行った。姉を助けるためではなくNamは家事のことに気を使った。Namは朝早く起きて5時から家をきれいに掃いた。姉婿にお茶を淹れるためと姉に朝ごはんを作るために。7時になって掃除をするためにNamは部屋のドアを叩き兄姉を起した。
Tám giờ sáng nàng Nấm xách
引き上げる lànかご đi chợ. Ở chợ người ta gọi nàng Nấm là con lùnチビ khôn ngoan賢い. Nấm đi dạo chợ một vòng để xem chợ sáng nay có món gì ngon nhất mà lại rẻ nhất. Các món ăn trong ngày sẽ được định trong lúc dạo chợ. Thế là các món ăn được dọn lên với các món ăn ngon miệng nhưng thường rất rẻ.

8時、Namはかごを持って買い物に行った。市場に人はNamを賢いおチビさんと呼ぶ。Namは朝の市場を見て歩きながらどれが美味しいかどれが一番安いか。その日の食べ物は市場をうろつきながら決める。それは料理には美味しいけど安い。
Cuộc sống êm đẹp như vậy diễn ra
進行する được ba năm cho đến khi nàng Nấm 16 tuổi. Và bắt đầu từ căn phòng cuối cùng đó. Thói quen là Nấm gõ cửa căn phòng cuối cùng đó lúc bảy giờ sáng và quen thói nắm tay vào quả đấmげんこつ cửa rồi mở ra luôn. Rất nhiều lần nàng Nấm nhìn thấy đầu chị gái mình vẫn gối lên cánh tay chồng. Thì phải rồi, họ đang trong thời kì mãnh liệt của sức lực lại được hỗ trợ互助 bởi〜によって tình yêu. Trước vẫn hình ảnh đó nhưng không lưu giữ lại gì trong đầu óc Nấm. Nay nó cứ vấn vươngからみつく trong đầu óc Nấm như một mạng nhện蜘蛛の巣. Nó làm xao lãngおろそか cả những tính toán của Nấm lúc dạo chợ. Đêm đến hình ảnh đó hiện lên trong đầu Nấm rất rõ ràng. Hình ảnh một người đàn ông.

Namが16才になるまで三年間は何事もなくすごした。そしてついにそれは部屋から始まった。Nam7時になるとドアを叩くのが癖になっていて拳骨でドアを叩いてドアが開いた。何度も見てきたが姉は頭を夫の腕を枕にしていた。そして愛情によって互いの力で猛烈な時間をしていた。その光景は以前にはNamの頭の中は何も無かった。今Namの頭の中はくもの巣が張り巡らすようにこんがらがっていた。それはNamが買い物に行って計算するようなおろそかなものだった。夜になるとその光景がまざまざと頭の中を駆け巡る。
Có đôi lúc Nấm cảm thấy xấu hổ vì hình ảnh người đàn ông chỉ mặc một chiếc quần cộc nằm trên giường. Nấm tìm cách xua đuổi
追い払う hình ảnh đó đi nhưng không thể được.Nó cứ bámからむ dai dẳng vào đầu Nấm. Nó còn thúc đẩy推進 vào hành vi行為 của Nấm. Nấm đến căn phòng đó sớm hơn bảy giờ, trong tay cầm cái chổi để hỗ trợ cho hành vi. Chị gái Nấm không có thói quen chốt cửa. Thấy em gái bước vào phòng với cái chổi trên tay chị gái nhổm dậy起き上がる ra khỏi giường, còn anh rể vẫn trong trạng thái ngái ngủ nên nằm rốn. Một mình đối diện với hình ảnh mà nàng khao khát待ち望む, Nấm đã ngây dại聞き分けの無い nhìn đăm đămじっと見る vào mặt người đàn ông nằm trên giường. Lần thứ nhất, lần thứ hai, lần thứ ba, ánh mắt của Nấm như ánh mặt trời chói changまばゆい đã bắt người đàn ông phải mở mắt ra. Lần thứ chín, lần thứ mười người đàn ông đã khiếp đảm怯える ánh mắt đó.

Namは時々男女が裸同然でベッドに横たわる光景を思い出すと恥ずかしくなる。Namはその光景を頭から追い払おうとするが出来なかった。それは頭からくっついて離れない。それはNamの行為に進んだ。Nam7時より早くその部屋に行き、ほうきを持って行為を互助するために。Namの姉は掃除をする習慣が無い。妹がほうきを持って歩き回るのを見て起き上がった。ダンナはいびきをかいてへそをだした状態で寝ている。状況に一人面して待った。Namは無邪気にもベッドに寝ている男をじっと見た。一回目二回目三回目とNamのまなざしは太陽にように輝き男の目を開けた。九回目10回目に男の目は怯えた。
Bão tố
暴風 đã đến nhưng không có sấm sét, gió giật vì đó là một người đàn ông tốt. Nấm đã nấp sau cánh cửaドア để nghe hết câu chuyện của họ. Người đàn ông đó nói với chị gái Nấm:

風が吹き荒れたが雷鳴は無かった。いい男の風は強い。彼らの話を全て聞くためにドアに隠れた。その男は姉に言った。

-         Anh rất sợ ánh mắt đó em ạ. Nhưng anh vẫn nhận ra đó là ánh mắt của sự khao khát cái đẹp. Em hãy thuê cho Nấm một căn nhà rồi khuyên Nấm học tiếp đi. Anh sẽ hỗ trợ tiền nong.

-         ボクはその目の光が怖いよ。でもボクは美しさを望む目の光はいつも受けている。キミはNamに一軒家を貸して勉強が続けられるように。ボクはお金を援助するよ。
- Em muốn có chị có em gần gũi nhau. Anh cứ để Nấm ở đây, em sẽ khuyên nhủ em nó.

-         私は、、、貴方はNamをずっとここに、私は妹に言うわ。
- Nhưng mà anh sợ, em có hiểu không. Em đã bao giờ nhìn thấy ánh mắt của
con thú bị xích, khao khát tự do chưa. Anh đã nhìn thấy ánh mắt đó trong cái nhìn của Nấm. Nếu em không có quyết định dứt khoát ngay bây giờ thì em sẽ phải ân hận đấy.

-         でもボクは君が分かっているか心配だ。君は鎖の面白い目の光見たことが無かった。自由を望む。ボクはNamの中にその目の光を見た。もし君が決しない今すぐはっきりとan han しなければならないよ。
- Em sẽ bảo nó không phải dọn phòng mình nữa, em sẽ tự dọn lấy.

-         Namにもう部屋の掃除はしないでと言うわ。自分でするから。
- Nhưng anh sợ em biết không? Ánh mắt đó ám ảnh anh. Dẫu Nấm không nhìn anh thì anh vẫn thấy ánh mắt đó. Em đừng bắt anh phải đương đầu
対抗 với nỗi sợ hãi恐れる như vậy.

-         でも気にがわかっているか心配だ。あの目の輝きは心に付きまとうんだよ。例えNamが僕を見なくても僕はあの目が離れないんだよ。キミはそのような恐怖に抵抗する事をしないで。
- Em không hiểu anh sợ điều gì. Nó tốt thế cơ mà.

-         私貴方が何を恐れているのかわからないわ。Namはいい子よ。
Nấm đã bịt
隠す chặt tai lại để không nghe thấy gì nữa. Chị gái Nấm có thể là rất thương em nên đã không hiểu được nỗi sợ hãi của chồng mình mà thôi. Nấm thì biết người đàn ông đó sợ điều gì. Thực ra điều tốt đẹp trong người đàn ông đó đã biến ánh mắt của Nấm thành một nỗi sợ hãi mà thôi, chứ thực chất実体 đó là một sự ghê tởm恐るべき. Nếu Nấm là một người đàn bà thật đẹp thì ánh mắt đó sẽ làm tim anh rung lên.
Một tuần sau Nấm dọn sang ở một căn hộ nhỏ trên tầng hai. Tám năm sau Nấm tốt nghiệp đại học.
Namはもう何も聞きたくなく耳を手で覆った。姉は妹が好きで夫の恐れる意味がわからない。Namは知っている。本当は男の中ではいい事なのだが、Namの目の光が男を恐れさせる。その実体は恐るべきものだ。もしNamがきれいな女性ならば彼の心を奪うだろう。一週間後Namは小さなアパートの二階を掃除していた。8年後Namは大学を卒業した。
Trong cái phòng làm việc của Nấm bây giờ có năm người đàn bà. Hai người đàn bà có chồng, một thì xinh đẹp, một thì không xinh đẹp. Người đàn bà không xinh đẹp thì tranh thủ buổi trưa làm một vài việc cá nhân. Có buổi trưa thì nhặt mớ rau bí. Có buổi trưa thì đan chiếc mũ len
毛糸の帽子. Có buổi trưa thì phàn nàn不平 về chuyện ông chồng vụng về, cả đời không biết mua tặng vợ một món quà. Còn người đàn bà xinh đẹp thì hầu như trưa nào cũng vắng mặt. Có trưa thì đi thẩm mĩ, có trưa thì đi mua sắm, còn lại những trưa là để cho những người đàn ông tán tỉnh. Cái đẹp phải được ban phát配布 cho nhiều người, người đàn bà đẹp hồn nhiên nói với mọi người.

-         Namの仕事の部屋で今5人の女性がいる。二人の女性は結婚している。一人はきれいで1人はブスだ。ブス女は昼時間を自分の事をしている。昼は少しのかぼちゃを拾う。昼には毛糸の帽子を編む。昼には、今まで何ももらったものが無いとひそかに夫の悪口を言う。きれいな女の方は昼はほとんどいない。美容院へ行き、買い物に行き、男をあさりに行く。多くの人にキレイを配布する。キレイな女は人々に自然に振舞う。
Người đàn bà đẹp này có một gia đình tốt đẹp, một ông chồng trẻ đẹp tài hoa
才能豊か. Làm ra nhiều tiền và hay mua tặng vợ những món quà đắt giá. Cái lí của người đàn bà đẹp:

-         このキレイな女はステキな家庭を持っている。夫は才能がありハンサムだ。高いプレゼントもよくする。                                             
- Tôi vẫn rất yêu chồng tôi nhưng tôi lại vẫn có nhu cầu yêu người khác.
Tôi chỉ sống thật với cảm xúc của chính mình. Nhưng phải biết bí mật.

-         私は夫をとても愛している。でも夫はいつも他の女を持っている。私はただ自分の感動によって生きているだけ。 でも秘密にしなければならない。
Người đàn bà xinh đẹp sống thật với cái triết lí của mình. Cả phòng Nấm đều biết người đàn bà xinh đẹp đó có không phải một người tình mà nhiều người. Những người đàn ông đó cũng hay mua những món quà cho người đàn bà đó.

-         美人の方は自分の哲理で生活している。Namはその美人の女性が私の多くの恋人は知られたくない。多くの男たちはよく彼女たちにプレゼントする。
Ngày thời tiết xấu, mưa phùn
霧雨 gió bấc北風 hay nắng gắt gao激しい thì mọi người không đi ra khỏi phòng kể cả người đàn bà xinh đẹp. Trong phòng có thêm bảy người đàn ông nữa. Họ nói chuyện trên trời dưới bể. Chuyện nhân tình thế thái. Chuyện từ cổ chí kim. Chuyện ngồi lê đôi mách cho đến chuyện thời thượng chính trị. Rồi quay về chuyện con người. Ba cô gái chưa chồng, kể cả Nấm hay là đối tượng cho mọi người trêu đùa:

-         ある天気の悪い日、北風の霧雨で強い日差しはみんなは部屋から出ずに美人の話をしていた。部屋には7人の男がいる。海の話をしていた。
- Này Mai, gầy
痩せる quá mặc quần bò mất đẹp. Đóng thêm cái bỉm cho mu nó dày.

-         なぁ、Maiさん。やせている人はジーパンはいても似合わないね。長いでっぱりをもっと閉めろ。
- Bố này hâm. Tiêu chuẩn xưa quá rồi. Máy cao gầm thoáng mới đáng đồng tiền.
Rồi người ta chuyển qua Nấm:

-         お前は穏やかでないなぁ。標準は過去の事だよ。??
- Nấm đã biết yêu bao giờ chưa?

-         Nam、いつ愛のことを知ったのか?
Nấm biết cách tốt nhất là im lặng.

Nam何も言わない方がいい事を知っていた。(黙っていた)
Trong phòng làm việc này người già nhất chưa đến 50 tuổi.

部屋の中の仕事で一番の年配は50歳前だ。
-  Này lại đây mà xem này. Bự quá!

なぁここへ来て見なさい。大きいだろう!
Năm, sáu cái đầu chụm lại
合わせる ồ à.

5,6頭を合わせる
- Sao mà lại có cái to quá thể vậy.

どうしてそんなに大きいの。
- Đây mới khiếp chứ. Gã trai nào mà yếu bóng vía
気概 chết lăn quay転げまわる.
 これは新たな怖さだ。どんな男でも気概が転げまわる。

-         Gọi Nấm lại xem này.

-         Namを呼んで見せよう。
Nấm ngồi im. Cách tốt nhất là lờ đi.

Namは静かに座り、一番の方法は知らない振りをすることだ。
Hôm ấy chỉ có Nấm và người đàn bà xinh đẹp ở lại phòng. Người đàn bà xinh đẹp gọi Nấm đến một màn hình vi tính:

あの日、Namはその美人とこの部屋に寝た。その女の人はパソコンのところに呼んだ。
- Này em, cuộc sống nên phải biết thay đổi, cũng như món ăn hàng ngày ấy. Thế mới thi vị.
Em đã chát渋い/甲高い音 bao giờ chưa?

ねぇ、人生って変わる事を知らなきゃね。毎日ご飯を食べるように。そして新しい味もね。いつまで渋かったの?
- Chưa chị.
まだです。
- Thế thì em đã bỏ mất một thú vui ở đời rồi. À mà chị xin lỗi Nấm nhé, em đã biết thú vui nào ở đời đâu. Chị sẽ dạy em một thú vui ở đời.

では、人生の面白い捨ててしまったのね。あ、ごめんね。おまえはどんな楽しみも知らない。私は面白い事を教えてあげるわ。
- Em đọc chính bài chị viết. Bao nhiêu chuyện rắc rối quanh cái chuyện chát này là gì.

あなたの書いた文章を読む。どれくらいの面白い事があったのか。

Cũng lạ chị nhỉ, tình cảm thì ảo mà giết nhau lại thật.

ヘンですね。愛情って幻想で殺しあう。
- Ảo là ảo thế nào,
cho cô em mục sở thị.

幻想って?
Người đàn bà xinh đẹp thoăn thoắt
軽快に thao tác操作 trên máy vi tính.

美人は軽快にパソコンを操作した。
- Chàng đây rồi.
これは若者。
- Ai hả chị?
誰?
- Người hay chát cùng chị.
よくちゃっとをする人。
Diễm Lệ: Chào anh, anh có khoẻ không?
こんにちは、元気?
Chim Việt: Chào người đàn bà quyến rũ
誘惑. Anh rất khoẻ, còn em?

こんにちは、ステキなお姉さん。ボクは元気、キミは?
Diễm Lệ: Em đang rất hào hứng nói chuyện với anh đây.

とても元気であなたとを話しているわ。
Chim Việt: Anh cũng vậy. Em nói chuyện rất thông minh và anh ngưỡng mộ
憧れる em.

ボクもだよ。君の話は知的で憧れるよ。
Diễm Lệ: Hãy kể về anh đi? Màu mắt anh đen hay nâu?

あなたのことを話して。顔は黒いの?
Chim Việt: Da em rất trằng và tóc em dài ngang lưng? Em có một đôi chân dài và thon
細い?

君の肌はとても白くて腰まで伸びた髪ですか?足は細くて長い?
Diễm Lệ: Còn anh có một vòng tay ôm rất chặt?

あなたのブレスレットはきついですか?
Chim Việt: Lưỡi
em như một con rắn, nó làm anh không thể thở được.

君の舌は蛇のようね。息が出来ないよ。
Diễm Lệ: Anh đừng ôm em chặt như thế, làm em nghẹt thở.

そんなにきつく抱かないでよ。窒息するじゃない。
Chim Việt: Em làm cho anh hạnh phúc quá.

幸せだなぁ。
Diễm Lệ: Thôi anh, đừng làm em đau như thế.

止めてよ。私をそんな風にしないでよ。
Chim Việt: Chưa bao giờ anh sung sướng đến vậy.

こんな気分のいい事は今までにないよ。
Diễm Lệ: Nào một chút nữa thôi. Như vậy… thế. Ôi chúa主人 ơi con thật sung sướng

も少しで止めるよ。そのように、、、。ねぇ、気分のいい人。
Chim Việt: Trời ơi… em

オォ、なんて事を言うのさ。
Nấm nhìn chăm chú vào gương mặt người đàn bà. Vẻ mặt người đàn bà xinh đẹp thật khó tả. Nó đờ đẫn. Còn đôi mắt thì như được phủ một làn suơng khói. Đến hàng phút sau người đàn bà mới thoát khỏi抜け出す trạng thái状態 thôi miên đó rồi phá壊す lên cười khanh kháchケラケラ笑う:

Namは女性の顔をじっと見て、化粧をするのは大変。目は同じように煙。数分後女性はその状態から抜けだしてケラケラ笑って壊した。

-         Nấm thấy chưa, chàng phi ra rồi. Ai bảo là ảo nào?

Nam見ましたか。二人は終わった。幻想って誰が言ったの?
- Phi ra khỏi phòng chát hả chị?

チャットが終わったの?
- Tất nhiên là phi ra khỏi phòng chát để vào toa lét rồi. À mà Nấm thiên thần ơi, Nấm chẳng thể biết chuyện này được đâu. Cùng phận
身分 đàn bà con gái với nhau chị thương Nấm ghê cơ. Em có biết một số người cho rằng phải tính tuổi của con người không phải bằng năm sống mà chỉ tính khi con người biết đến tình dục情欲 và khi hết tình duc. Chị sẽ dạy cho Nấm cách này hay lắm. Em hãy chọn một nickname thật hay vào rồi lên mạng chát cho vui. Nếu thật chú tâm em có thể gặp được một người đàn ông tốt bụng nào đó, rồi biết đâu tình yêu sẽ nảy nở発生. Người ta có thể thông cảm với em. Hoặc không em có thể tán gẫu cho vui đời lên. Nhiều người đàn ông nói chuyện hay ra phết塗る. Sống như em bây giờ đâu phải là sống mà chỉ đang tồn tại thôi. Em phải biết vượt qua số phận運命 chứ.

彼がトイレへ行くので止めたのよ。Namは天使ね。Namはこのことは何も知らないのね。 若い女性の身分で私はあなたが好きよ。あなたは人の年齢 と知っている。情欲は。私が面白い方法を教えてあげるわ。名前を選んでチャットを楽しんでね。親切な男と出会えるよ。知り合ったら恋人になるかも。人はあなたに同情するわよ。または楽しくおしゃべり。多くの男の話はよく塗る。今のあなたの生活のようにただ存在しているだけ。あなたは人生が過ぎて行く事を知るべきよ
- Nào để chị chọn một nickname cho Nấm. Cô bé nai tơ – nhiều quá rồi. Hoa hồng bạch – hơi sến. Xương rồng gai – không hấp dẫn. Nàng Nấm – hay đấy. Lạ.

じゃ私が名前を選んであげるね。Cô bé nai tơ 多いわねぇ。Hoa hồng bạch…..
- Chị mở luôn cho Nấm một hộp thư
私書箱 nhé. メールボックスも開いてね。
- Chị bảo em nhé. Khi lên mạng
gu của em thế nào em sẽ chọn được bạn như thế. Nếu trẻ con thì sẽ gặp một lũ群れ trẻ con. Nếu sex em sẽ gặp được những tay săn狩・追跡 sex. Nếu lãng mạn em sẽ gặp được người lãng mạn. Nói túm手中にする lại lên mạng cũng như xã hội vậy.

あなたに言うわよ。 ネットをしたときどうやって友達を選ぶか。もし若い人に会う。もし 社会のようにネットを手中に出来る。
- À này về đêm em sống thế nào? Em cũng có sự khao khát
渇望する chứ nhỉ. Bỏ ra năm triệu mua một chiếc máy vi tính đi. Thiếu chị hỗ trợ cho một ít.

あぁ、夜は何をしているの。あなたも渇望が出来るよ。500万ドンでパソコンを買いなさいよ。もし足りなかったら私が少しなら助けるよ。
Nàng Nấm chẳng còn bận tâm
気せわしい đến các buổi trưa nữa. Nàng đắm沈む・溺れる mình vào xã hội trên mạng. Theo lời khuyên của người đàn bà xinh đẹp nàng Nấm đã nhập vào thế giới mạng trong tâm thế của một người đàn bà hiểu biết văn chương文学. Điều này nàng Nấm chẳng phải gặp khó khăn gì vì quả là nàng Nấm rất yêu văn chương.

Namは昼の時間が来ても心配は無い。Namはネットの世界に溺れた。美女のアドバイスに従ってNam文学を深く知っている女性のネットの世界に入った。これはNamは会えることが困難な事で、実はNamは文学が大好きだった。
Vào một buổi trưa nàng Nấm đã gặp một người đàn ông
đúng gu. Một người Việt đang làm ăn ở xa Tổ quốc祖国. Đã bảy năm người ấy chưa về thăm nhà. Sau nhiều lần gặp nhau trên mạng, nói đủ thứ chuyện người ấy viết vào hộp thư cho nàng: Anh không thể chỉ dừng ở việc hồi hộp nhận những con chữ của em nữa rồi. Anh muốn nghe thấy giọng nói của em dẫu rằng lúc này ước muốn cháy燃える bỏng火傷 của anh là về nước để được gặp em. Hãy viết cho anh số điện thoại của em đi. Anh sẽ gọi cho em.

あるお昼にNamはまさに男に会った。祖国で働いているベトナム人だ。7年もその人は家に帰っていない。それから何回もネットで会った。面白いことを一杯女の子に合わせた。: ボクは君の字を見ているとドキドキする。僕は君の声を聞きたい。その時燃えるように望む。国に帰り君に会いたい。君の電話番号を書いて。電話するから。
Nàng Nấm meo cho người ấy số điện thoại ở nhà riêng.

Namはネコのように電話番号を教えた。
Đêm hôm đó đầu óc nàng Nấm thật quang quẻ
. Nàng Nấm đã nằm ngay ngắn trên giường với quyển sách trong tay, một thói quen của nàng. Điện thoại bỗng réo lên. Nàng Nấm nghĩ đến chị gái mình. Giờ này chỉ có thể là chị gái thôi. Nàng Nấm nhấc điện thoại:

その日の夜Namの頭の中は光り輝いていた。手に本を持ってベッドに横たわった。習慣だ。突然電話が鳴った。お姉さんだと思った。お姉さんしかいない。受話器を上げた。
- A lô chị gọi em có việc gì thế?
 アロ!お姉さん何の用事なの?
- Nàng Nấm có phải không? – Một giọng đàn ông trầm ấm
低い音 trong máy.

Namさんですか?-- 電話は男の低い声だった。
- Vâng tôi đây. Anh là ai đấy ạ?
はいそうです。あなたは誰なの?
- Là anh.
ボクだよ。
Người ấy. Tim nàng Nấm đập tung
やたらに lồng ngực. その男はNamを捜してやたらに、、、、
- Em sắp ngủ chưa?
 もう寝るの?
- Cũng sắp ạ.
もう寝ます。
- Đêm nay em đọc cuốn sách nào vậy?
今日の夜の読書は何?
- Em đọc lại "
Đồi gió hú".  “風の、、”を読みます。
- Vậy anh không làm phiền em nữa nhé.
じゃ迷惑をかけられないね。
- Không anh không làm phiền em đâu. Anh là người đàn ông đầu tiên gọi điện cho em giờ này mà.

いいえ迷惑ではありませんよ。あなたは今初めて電話をしてきたんでしょ。
- Sao vậy?
どうして?
- Vâng, như vậy đấy ạ.
はいそうでしょ。
- Giọng em trong
trẻo quá. 君の声は可愛いね。
- Em đang rất hồi hộp.
私はドキドキしてるわ。
- Vậy thỉnh thoảng anh sẽ gọi điện cho em nhé?
じゃ時々電話をするね。
- Anh đang ở đâu thế?
あなたは今どこなの?
- Giờ em sắp ngủ nhưng anh thì đang làm việc. Anh rất mệt và anh nhớ đến em.

君はもう寝るけど僕は仕事なんだ。とても疲れて君を思い出すのさ。
- Nghe tiếng em rồi anh có mệt hơn không?
私の声を聞いてもっと疲れたの?
- Anh muốn nhìn thấy em bây giờ.
君の顔を見たいなぁ。
- Em cũng vậy.
私もよ。
- Em!
- Dạ.
- Anh hôn em được không?
キスしてもいいかい?
Tim nàng Nấm vỡ
思いがけず・捕まえる oà ra. Cơ thể đông cứng lại. Hai đầu gối nàng run rẩy. Nàng phải tựa寄りかかる đầu vào tường.

Namの心は思いがけずにおっ!と声を出した。身体は動かない。ひざは振るえだした。頭を壁によりかかる。
- Em vẫn nghe em nói phải không? Được không em?
聴いているかい。何か言うか?
- Vâng.
はい。
- Em nghe tiếng tim anh đập không?
ボクの鼓動が聞こえるかい?
Tiếng tim thì nàng Nấm chưa nghe thấy. Nàng có nghe thấy ba tiếng chút.

鼓動はNamは聞こえない。三回聞こえた。
- Ngủ ngon em nhé. Tạm biệt em.
 おやすみ!さよなら。
Nàng Nấm đã không thể ngủ được. Cơ thể nàng như lâng lâng trên một
đệm敷布団 khí. Một cảm xúc không thể tảnổi. Nàng nhìn trân trối焦点が定まらない vào trang sách nhưng không đọc nổi một chữ nào. Nàng trở dậy lấy tấm bản đồ thế giới tìm một địa danh. Một thành phố nổi tiếng ở phía bên kia bán cầu半球, bắt đầu bằng chữ W. Đây nó đây rồi. Nàng Nấm có cảm giác nó thật thân thiết親愛. Phải thôi vì nơi đây có người đàn ông của nàng. Nàng và người ấy ở cách xa nhau nửa vòng trái đất nên không thể chung nhau một ánh mặt trời. Bây giờ khi nàng đang ngủ thì bên đó là buổi trưa. Vậy giấc mơ có gặp nhau được không?

Namは眠れなかった。布団の上でNamの身体は軽い。感動は消えなかった。本を見てもボーっとして字も読めない。Namは再び起きて世界地図をとり地名を調べた。反対側の地球の有名な都市を調べた。Wの字から始めた。それはあった。親密さを感じた。ここには彼がいる。Namとその人は離れていて太陽の光を共に出来ない。Namが寝てそこは昼だった。さて夢は会うことが出来るだろうか。
Rồi nàng Nấm cũng thiếp đi. Trong giấc mơ của nàng Nấm người đàn ông của nàng thật cường tráng
強壮 với hai bàn tay thật to. Trong giấc mơ ấy đôi chân của nàng Nấm thon細い dài như chân vũ nữダンサー. Trong vườn địa đàng nàng và người ấy sánh vai相応の bên nhau. Người ấy kể cho nàng nghe một câu chuyện. Nàng cười khúc khích. Người ấy nói muốn hôn nàng. Nàng chạy逃れる. Đôi chân thon dài như của loài ngựa Ả rập phi trên thảm cỏ. Người ấy đã bắt được nàng rồi. Nàng Nấm úp mặt vào tấm ngực rắn硬い chắc của người ấy. Nàng nghe thấy những tiếng tim đập rất khoẻ. Và một nụ芽・下女 hôn cháy bỏng đặt xuống môi nàng…

そしてNamは朦朧とする。夢の中でその男は大きな手でとても強そうだ。その夢の中でNamの足はダンサーのように細くて長い。畑の道でNamと男は肩を並べて寄り添っていた。男は話をした。Namはくすくすと笑い、男はキスをしたいといった。Namは避けた。馬のように細い足はテーブルの上に。男は女と捕えた。Namは男の硬い胸に覆いかぶさった。Namは力のある鼓動を聞いた。そして燃えるようなキスをNamの唇に押し付けてきた。
Giấc mơ làm nàng Nấm choàng tỉnh. Nối tiếp giấc mơ nàng tưởng tượng về người đàn ông của nảng. Cơ thể nàng Nấm như tan
loãng theo sự tưởng tượng của chính mình.

夢はNamに突然させた。Namの男への想像の夢は続いた。Namの身体は自分の想像で薄く溶けてしまいそうだった。
Giấc mơ đến quá muộn màng với người đàn bà hai mươi tám tuổi. Nhưng đó là một giấc mơ kì diệu. Nó đã làm thay đổi một cách kì diệu cuộc đời nàng Nấm. Để nàng Nấm đã nghe thấy những câu chuyện vào buổi sáng trong phòng.

夢は28歳の女性と遅くまで達した。Namは朝の部屋の中の話を聞いた。